
Cần đánh giá những yếu tố nào để chẩn đoán chính xác sai khớp cắn hạng III Angle?
Người có sai lệch khớp cắn loại III theo Angle có nhiều đặc điểm đặc trưng về kiểu mặt, xương hàm, răng và hình dáng cung răng. Tuy nhiên, lệch lạc loại này có thể bị nhầm với lệch lạc khớp cắn loại III “giả”. Các răng hàm có tương quan khớp cắn bình thường, nhưng bệnh nhân có tật trượt hàm dưới ra trước khi cắn khít hai hàm, tạo ra cắn ngược vùng cửa. Vậy nên để chẩn đoán chính xác sai lệch khớp cắn loại III, bác sĩ chỉnh nha cần thăm khám kỹ lưỡng và đánh giá đầy đủ các yếu tố dưới đây:
1. Đánh giá răng

Kiểm tra nếu tương quan răng hàm lớn loại III đi kèm với độ cắn chìa âm. Nếu độ cắn chìa dương hoặc tương quan răng cửa đầu chạm đầu, trục các răng cửa dưới ngả lưỡi → nghi ngờ sai khớp cắn loại III có bù trừ (ví dụ các răng cửa trên ngả môi và các răng cửa dưới ngả lưỡi để bù trừ lệch lạc xương). Nếu độ cắn chìa âm, chuyển sang đánh giá chức năng.
2. Đánh giá chức năng

Đánh giá tương quan xương hàm trên và hàm dưới để xác định liệu có sự lệch lạc tương quan trung tâm/khớp cắn trung tâm (CR-CO). Vị trí ra trước của hàm dưới có thể do tiếp xúc răng bất thường đẩy hàm dưới ra trước. Các bệnh nhân có biểu hiện trượt hàm dưới lúc khép miệng có thể có kiểu xương loại I, mặt nghiêng bình thường, tương quan răng hàm lớn loại I ở tương quan tâm nhưng có kiểu xương và răng loại III ở khớp cắn trung tâm, trường hợp này được coi là loại III giả. Loại bỏ trượt hàm dưới CR-CO sẽ cho biết là sai khớp cắn loại I đơn giản hay sai khớp cắn loại III bù trừ.
3. Phân tích mặt nghiêng

Việc phân tích nhằm đánh giá tỉ lệ mặt tổng thể, vị trí cằm và mặt nghiêng tầng mặt giữa.Tổng thể mặt nghiêng lồi, thẳng hay lõm, xương hàm trên lùi hay hàm dưới nhô, đánh giá tương quan cằm với mũi và tầng mặt phía trên, cằm lùi hay nhô ra trước, loại bỏ môi dưới và cằm, đánh giá tầng mặt giữa.
4. Phân tích phim Cephalometrics
Phân tích phim sọ nghiêng là vô cùng quan trọng trong chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị chính xác lệch lạc khớp cắn. Khi phân tích phim các bác sĩ chỉnh nha
có thể xác định rõ lệch lạc khớp cắn do răng hay do xương. Ngoài ra nó còn là một căn cứ để quyết định trong trường hợp có lệch lạc xương thì có bù trừ răng hay không và bù trừ ở mức độ nào để đạt được kết quả điều trị lý tưởng nhất.

a) Chỉ số tương quan xương
– Góc xương hàm trên (SNA): sử dụng để đánh giá vị trí của xương hàm trên theo chiều trước sau so với nền sọ trước.
– Góc của xương hàm dưới (SNB): dùng để đánh giá tương quan của xương hàm dưới theo chiều trước sau so với nền sọ trước.
Yêu cầu: SN có độ nghiêng bình thường. N có vị trí bình thường
– Góc tương quan xương hàm trên và xương hàm dưới (ANB): độ lớn chênh lệch giữa lệch lạc xương hàm trên và xương hàm dưới (ANB = SNA –SNB). Góc này thể hiện sự khác biệt theo chiều trước sau của nền xương hàm trên và nền xương hàm dưới.
– Góc trục Y: góc trục Y là góc nhọn được tạo bởi đường qua hố yên S – Gn và mặt phẳng FH (Frankfort). Góc trục Y thể hiện mức độ xuống dưới, ra trước và vào trong của cằm so với tầng mặt trên.

b) Đánh giá tương quan xương răng
– Góc răng cửa trên và mặt phẳng SN (U1 -SN): là góc được tạo bởi mặt phẳng SN và đường thẳng đi qua rìa cắn và chóp răng cửa giữa hàm trên.
– Góc răng cửa trên và mặt phẳng khẩu cái (U1 -PP): là góc được tạo bởi mặt phẳng khẩu cái và đường thẳng đi qua rìa cắn và chóp răng cửa giữa hàm trên.
– Góc giữa hai răng cửa (U1 -L1): là góc được tạo bởi hai đường đi qua trục của răng cửa trên và trục của răng cửa dưới. Giá trị của góc cho thấy mối liên quan giữa răng cửa trên và răng cửa dưới.
– Góc trục răng cửa dưới với mặt phẳng hàm dưới (L1/MM): là góc được tạo bởi mặt phẳng hàm dưới (Down) và đường thẳng đi qua rìa cắn và chóp răng cửa giữa hàm dưới.

c) Phân tích tương quan mô mềm
– Tỷ lệ tầng mặt giữa và tầng mặt dưới (G – Sn/Sn – Me’): chỉ số này cho phép đánh giá sự cân đối của khuôn mặt phía trước theo chiều đứng. Giá trị tỷ lệ này là 1:1.
– Đường thẩm mỹ E: là đường từ đỉnh mũi đến điểm nhô nhất phần mềm cằm.
– Khoảng cách từ môi đến đường thẩm mỹ E: là khoảng cách từ điểm trước nhất của môi trên, môi dưới đến mặt phẳng thẩm mỹ E. Bình thường, môi trên ở sau đường E 4mm, môi dưới nằm sau 2mm. Ricketts chỉ ra sự khác biệt theo tuổi và theo giới. Đánh giá độ vẩu của môi.

5. Phân tích mẫu hàm
Phân tích tương quan răng cửa, độ cắn chìa, độ cắn phủ, đánh giá độ thừa thiếu khoảng, bất thường về số lượng răng, vị trí, hình thể răng.

Tóm lại, khi thực hiện các phân tích cần dựa theo các tiêu chuẩn để đánh giá chính xác lệch lạc khớp cắn loại III.
Một số yếu tố cần được đặc biệt chú ý gồm:
– Lệch lạc theo chiều trước sau: răng/xương ổ răng; xương; hoặc phối hợp cả răng và xương.
– Nếu lệch lạc xương thì do xương nào sai: kém phát triển hàm trên, nhô hàm dưới hoặc kết hợp nhô hàm dưới và lùi hàm trên.
– Nếu kèm theo lệch lạc theo chiều đứng: cắn hở (kiểu xương phát triển theo chiều đứng), cắn sâu (kiểu xương phát triển theo chiều ngang).
– Nếu có lệch lạc theo chiều ngang kèm theo: xương, răng hoặc cả hai.
– Mức độ nghiêm trọng của lệch lạc xương hàm: nghiêm trọng, trung bình, nhẹ.
– Có tiền sử di truyền, ví dụ như tiền sử gia đình loại III.
– Tuổi và tiềm năng tăng trưởng của bệnh nhân.
– Có trượt hàm chức năng không.
Chỉ khi những yếu tố trên được đánh giá chính xác, cách thức điều trị đúng đối với lệch lạc khớp cắn loại III do răng hoặc do xương mới được xác định.
Tìm hiểu thêm: